Cân nặng và chiều dài của em bé: Những điều bạn nên biết
Em bé nặng khoảng bao nhiêu khi được 4, 8 hay 12 tuần tuổi? Nghe có vẻ là một bí ẩn khó giải đáp, nhất là với em bé đầu tiên, lượng thông tin quá lớn về chủ đề này khiến nhiều ba mẹ hoang mang. Vậy hãy cùng tìm hiểu thêm về cân nặng và sự phát triển của em bé nhé.
Trong thực thế, các em bé sẽ phát triển rất khác qua từng năm. Chiều cao và cân nặng của bé phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố mang tính cá nhân như:
• Do gen, do di truyền từ gia đình
• Dùng sữa công thức hay sữa mẹ là chủ yếu
• Ăn đồ nguyễn hay không cho ăn đồ nhuyễn (Ăn dặm chủ động)
Sự phát triển chiều dài và cân nặng của em bé trong thai kỳ
Tất cả bắt đầu với một tế bào trứng bé xíu lớn dần lên trong bụng người mẹ. Trong suốt quá trình mang thai, các bác sĩ sẽ kiểm tra thường xuyên về cân nặng và chiều dài của bé.
Trong tam cá nguyệt thứ nhất đến khoảng tuần thứ 19, chiều dài của thai nhi sẽ được đo thông qua siêu âm và thể hiện bằng chỉ số CRL (chiều dài đầu mông). Tất cả các giá trị được nêu trong tờ kết quả khám như chiều dài và trọng lượng đều là giá trị trung bình và chỉ mang tính chất gần đúng. Em bé của bạn có thể sẽ nhẹ hoặc nặng hơn, nhỏ hoặc lớn hơn so với mức trung bình một chút và phát triển bình thường. Tăng cân khi mang thai thì rất đa dạng.
Tuần tuổi thai | Chiều dài đầu mông (CRL) (SSL) | Cân nặng |
1. Tuần tuổi thai | - | - |
2. Tuần tuổi thai | - | - |
3. Tuần tuổi thai | - | - |
4. Tuần tuổi thai | - | - |
5. Tuần tuổi thai | 1-2 mm | - |
6. Tuần tuổi thai | 2-3 mm | - |
7. Tuần tuổi thai | 5 mm | - |
8. Tuần tuổi thai | 1,5 cm | - |
9. Tuần tuổi thai | 2,6 cm | - |
10. Tuần tuổi thai | 2,8-3,1 cm | 4,5-5 g |
11. Tuần tuổi thai | 3,7-4,1 cm | 8 g |
12. Tuần tuổi thai | 5-5,5 cm | 16 g |
13. Tuần tuổi thai | 6-7 cm | 20 g |
14. Tuần tuổi thai | 7-8 cm | 31 g |
15. Tuần tuổi thai | 9,3-10,3 cm | 70 g |
16. Tuần tuổi thai | 10,8-11,6 cm | 100 g |
17. Tuần tuổi thai | 11-12 cm | 140 g |
18. Tuần tuổi thai | 12,5-14 cm | ca. 145 g |
Sau khoảng thời gian này, tay chân của bé sẽ bắt đầu dài ra, lúc này bác sĩ sẽ cố gắng xác định chiều dài của bé bằng chỉ số CHL (chiều dài đầu chân)
Tuần tuổi thai | Chiều dài đầu đến gót chân (CHL) | Chiều dài đầu mông (CRL) | Cân nặng |
19. Tuần tuổi thai | 24 cm | 15 cm | 200 g |
20. Tuần tuổi thai | 25 cm | 16 cm | 250-290 g |
21. Tuần tuổi thai | 27 cm | 17 cm | 350 g |
22. Tuần tuổi thai | 28 cm | 18 cm | 430-475 g |
23. Tuần tuổi thai | 28-30 cm | 19 cm | 450 g |
24. Tuần tuổi thai | 30-31 cm | 20 cm | 600-700 g |
25. Tuần tuổi thai | 34-35 cm | 21-22 cm | 750 g |
26. Tuần tuổi thai | 35-36 cm | 22-23 cm | 750-900 g |
27. Tuần tuổi thai | 36-36,6 cm | 23-24 cm | 940 g |
28. Tuần tuổi thai | 37-37,2 cm | 25 cm | 1.000-1.100 g |
29. Tuần tuổi thai | 38,7 cm | 26 cm | 1.240 g |
30. Tuần tuổi thai | 40 cm | 26,5-27 cm | 1.350 g |
31. Tuần tuổi thai | 41,5-41,8 cm | 27-28 cm | 1.575 g |
32. Tuần tuổi thai | 42,7 cm | 28 cm | 1.775 g |
33. Tuần tuổi thai | 43,5-43,8 cm | 28,5-29 cm | 1.980 g |
34. Tuần tuổi thai | 45 cm | 29,5-30 cm | 2.237 g |
35. Tuần tuổi thai | 46 cm | 30,5-31 cm | 2.500 g |
36. Tuần tuổi thai | 47 cm | 31 cm | 2.700 g |
37. Tuần tuổi thai | 48 cm | 32 cm | 2.900 g |
38. Tuần tuổi thai | 49 cm | 33 cm | 3.100 g |
39. Tuần tuổi thai | 50 cm | 34 cm | 3.250 g |
40. Tuần tuổi thai | 51 cm | 35 cm | 3.440 g |
Cân nặng và chiều cao của bé khi sinh ra
Trong những tuần cuối thai kỳ, em bé lớn rất nhanh. Đây là thời điểm mà các mẹ bầu sẽ phải ngạc nhiên về sự phát triển mỗi ngày của bé. Cân nặng của bé khi ra đời đôi khi gây ngạc nhiên, bởi em bé có thể sẽ nhẹ hoặc nặng cân hơn rất nhiều so với số cân được ước tính khi còn trong bụng mẹ.
Nhưng kích cỡ của một em bé khi ra đời là bao nhiêu? Trong một nghiên cứu so sánh từ năm 2014, người ta thấy rằng trẻ sơ sinh ở Đức nặng trung bình khoảng 3,4 kg ngay sau khi sinh và dài khoảng 51 cm. Những điều sau được áp dụng ở đây: Cho dù bé sinh non nhẹ cân chỉ nặng 2,5 kg, hay các bé nặng cân hơn chút (hơn 4 kg) thì đây vẫn là điều hoàn toàn có thể.
Tăng cân, tăng chiều cao cho bé trong năm đầu đời
Trong những tuần đầu tiên sau khi ra đời, việc lên cân, tăng chiều cao sẽ thể hiện tình trạng sức khỏe của bé. Ngay sau khi sinh ra, bé sẽ bị tụt mất khoảng 10% cân nặng, điều này hoàn toàn bình thường và sẽ việc tụt cân này sẽ dừng lại sau vài ngày. Sau đó là lúc bé sẽ lên cân đều đặn hơn.
Dù được ti mẹ trực tiếp hay ti bình, sau khi đã về được cân nặng trước sinh, bé không nên bị sút cân sau đó. Nếu mẹ lo lắng về cân nặng của bé, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc những chuyên gia về sữa mẹ nhé.
Sự phát triển của em bé được ghi lại thông qua các lần khám tổng quát định kỳ. Nếu có dấu hiệu bất thường về chiều cao hay cân nặng của con, bạn hãy trao đổi trực tiếp với bác sĩ thăm khám cho con.
Bảng cân nặng chiều cao bé trai và bé gái theo chuẩn WHO
Bảng chiều cao cân nặng bé trai và bé gái được thường được treo ở các bệnh viện hay phòng khám nhi. Về cơ bản, các bé trai sẽ có chiều cao và cân nặng nhỉnh hơn các bé gái. Vì vậy mà việc chia nhỏ theo từng giai đoạn là cần thiết để đánh giá sự phát triển của bé.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã công bố biểu đồ này dựa trên dữ liệu toàn cầu thu được, giúp đánh giá tốt hơn về sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em bú sữa mẹ nói riêng. Nếu bạn đang cho con bú, bạn có thể so sánh các số liệu đo của con bạn với biểu đồ của WHO.
Khi các mẹ so sánh con với nhau sẽ thấy các bé khác nhau rõ ràng về chiều cao, cân nặng. Kể cả có đặt các bé sinh cùng tháng lại với nhau vẫn sẽ thấy sự khác biệt giữa mỗi bé, sẽ có bé cao, có bé thấp; có bé mũm mĩm, có bé lại mảnh khảnh.
Ba mẹ nên thường xuyên kiểm tra chiều cao và cân nặng cho con. Trong năm đầu đời, không có bé nào gọi là “quá béo” cả, đặc biệt là bé bú sữa mẹ thường mập mạp hơn. Tuy nhiên, bé sẽ tăng trưởng chiều cao nhanh hơn cân nặng khi bước sang giai đoạn phát triển tiếp theo hoặc khi bé bắt đầu bò, chạy.
Kích cỡ quần áo: Tuổi nào nên mặc size gì?
Bé sẽ lớn nhanh nhất trong tháng thứ 2 và tháng thứ 3 sau khi ra đời. Trung bình thời gian này bé sẽ tăng khoảng 800gr và dài thêm 3.5 cm mỗi tháng. Sau khi được 6 tháng, sự tăng trưởng này sẽ chậm dần. Và kể từ cột mốc 1 tuổi trở đi, quần áo của bé thường sẽ chỉ mặc được một mùa là sẽ chật.
Tuổi của bé | Chiều cao | Kích cỡ quần áo | Vòng đầu |
0-1 Tháng | 40-50 cm | 50 | 35-37 cm |
1-2 Tháng | 51-56 cm | 56 | 37-39 cm |
2-3 Tháng | 57-62 cm | 62 | 39-41 cm |
3-6 Tháng | 63-68 cm | 68 | 41-43 cm |
6-9 Tháng | 69-74 cm | 74 | 43-45 cm |
9-12 Tháng | 75-80 cm | 80 | 45-47 cm |
12-18 Tháng | 81-86 cm | 86 | 47-49 cm |
18-24 Tháng | 87-92 cm | 92 | 49-51 cm |
Em bé sinh non thường mặc quần áo size 44, chiều cao khoảng 38-44 cm. Các bé sinh non tháng hơn nữa sẽ cần may riêng quần áo sơ sinh. Có một số tổ chức, hiệp hội may quần áo cho trẻ sinh non trong các bệnh viện. Các bé sinh non sẽ có đầy đủ trang phục để mặc cho đến khi ra viện và mặc vừa kích cỡ quần áo tiêu chuẩn.
Ngoài những bộ quần, áo, váy vóc dễ thương mà ba mẹ sắm cho bé, khi đến tuổi tập đi bé sẽ cần thêm tất và giày. Để xác định size giày cho bé, ba mẹ có thể tính theo công thức sau: size dày = (chiều dài bàn chân bé + 1.5) x 1.5. Theo kinh nghiệm thì nên mua giày rộng cho bé đi, còn tất thì có thể đi thời gian dài do tính chất co dãn.
Tháng tuổi của bé | Chiều dài bàn chân (cm) | Size giày |
0-3 Tháng | 9,3 cm | 16 |
3-6 Tháng | 10,0 cm | 17 |
6-9 Tháng | 10,7 cm | 18 |
9-12 Tháng | 11,3 cm | 19 |
12-15 Tháng | 12,0 cm | 20 |
15 - 18 Tháng | 12,7 cm | 21 |
18 - 21 Tháng | 13,3 cm | 22 |
21 - 24 Tháng | 14,0 cm | 23 |
Giày cho các bé sơ sinh trông xinh xắn biết bao, nhưng việc xỏ giày cho đôi chân đang đá thật lực kia của bé sẽ rất khó đấy, nhất là những đôi giày này được trang trí thêm bao nhiêu thứ và chẳng hữu dụng chút nào. Bao tay, bao chân cho bé nhìn có vẻ ấm áp nhưng lại cản trở hoạt động của ngón tay, ngón chân bé. Chỉ nên sử dụng giày khi bé đã biết đi, để bé khám phá thế giới bên ngoài mà không sợ bị ướt, bị lạnh hay dẫm phải các vật sắc nhọn.